Chuyển đến nội dung chính

Backend as a Service (BaaS) các đặc điểm lợi và hại khi sử dụng từ chuyên gia dành cho các nhà phát triển ứng dụng


 

Backend as a Service (BaaS) là một hình thức cung cấp các dịch vụ backend dành cho các ứng dụng di động hoặc web. Trong đó, nhà cung cấp sẽ quản lý và cung cấp các tài nguyên như cơ sở dữ liệu, máy chủ, bảo mật, đăng nhập, push notification, ... giúp cho các nhà phát triển có thể tập trung vào phát triển phía frontend và logic ứng dụng mà không cần phải lo lắng về phía backend.

Đặc điểm lợi:

  1. Tiết kiệm thời gian và chi phí: Với việc sử dụng BaaS, nhà phát triển có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí để triển khai và quản lý backend của ứng dụng. Ngoài ra, họ cũng không cần phải lo lắng về việc nâng cấp, bảo trì, cập nhật cho hệ thống backend của mình.
  2. Linh hoạt và dễ sử dụng: Các nhà cung cấp BaaS thường cung cấp các công cụ và API giúp cho các nhà phát triển dễ dàng tích hợp các chức năng của backend vào ứng dụng của mình. Họ cũng cung cấp các giao diện dễ sử dụng để quản lý dữ liệu và cài đặt cho backend.
  3. Khả năng mở rộng dễ dàng: BaaS cung cấp cho các nhà phát triển khả năng mở rộng dễ dàng khi có nhu cầu mở rộng ứng dụng của mình mà không phải lo lắng về việc quản lý và triển khai các tài nguyên backend.
  4. Tiết kiệm thời gian và công sức phát triển backend: Việc sử dụng BaaS giúp các nhà phát triển tập trung vào phát triển ứng dụng chính thay vì phải xây dựng và quản lý các dịch vụ backend
  5. Với BaaS, các nhà phát triển không cần phải đầu tư quá nhiều vào cơ sở hạ tầng và nhân lực để triển khai và quản lý hệ thống backend.
  6. Tích hợp dễ dàng: BaaS thường cung cấp các API và SDK để tích hợp với các ứng dụng di động và web, giúp các nhà phát triển dễ dàng triển khai các tính năng backend vào ứng dụng của họ.

Đặc điểm hại:

  1. Giới hạn tính năng: BaaS cung cấp cho các nhà phát triển một số tính năng cơ bản nhưng không thể đáp ứng được tất cả các yêu cầu và nhu cầu của các ứng dụng phức tạp. Các tính năng mở rộng phải được xây dựng bằng cách tự triển khai hoặc sử dụng các dịch vụ khác.
  2. Khả năng tùy chỉnh hạn chế: BaaS thường cung cấp các giải pháp tiêu chuẩn và có hạn cho các ứng dụng. Việc tùy chỉnh các tính năng backend của ứng dụng có thể bị giới hạn và khó khăn hơn khi sử dụng BaaS.
  3. Giới hạn về tính linh hoạt: Các dịch vụ BaaS thường cung cấp các tính năng cố định và không thể tùy biến nhiều, giới hạn khả năng phát triển của các nhà phát triển.
  4. Thời gian phản hồi chậm: Việc sử dụng các dịch vụ BaaS có thể dẫn đến thời gian phản hồi chậm khi cần thay đổi hoặc sửa lỗi các tính năng backend.
  5. Vấn đề bảo mật: Dữ liệu của ứng dụng được lưu trữ trên các dịch vụ BaaS và có thể bị tấn công hoặc mất mát nếu không được bảo mật đúng cách.
  6. Chi phí: Trong một số trường hợp, chi phí sử dụng BaaS có thể cao hơn so với việc tự phát triển các tính năng và dịch vụ tương tự.
Việc sử dụng BaaS có thể giúp các nhà phát triển tiết kiệm thời gian và công sức phát triển backend, tuy nhiên cũng có một số hạn chế và rủi ro cần phải lưu ý và xử lý. Các nhà phát triển nên cân nhắc kỹ trước. Sử dụng BaaS hay không sẽ phụ thuộc vào nhu cầu của từng dự án cụ thể và sự cân nhắc giữa lợi và hại của việc sử dụng BaaS. Bạn nên cân nhắc kỹ các yêu cầu của dự án và tính toán chi phí và lợi ích để đưa ra quyết định cuối cùng vì nó ảnh hưởng tớn toàn bộ dự án một cách khủng khiếp.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Triển khai dự án Laravel với Github Actions CI/CD hiệu quả và đơn giản nhất

Nếu bạn đã từng triển khai laravel hoặc các framework tương tự lên trên server (hosting) thì có khác nhiều cách làm. Các thủ công nhất là zip toàn bộ source sau đó upload lên và unzip ra hoặc sử dụng ftp để upload nếu server, ... Quá trình rất mất nhiều công sức và rất thủ công làm lãng phí khá nhiều thời gian chỉ để chờ ngồi xem file được up lên sau đó nếu có file nào được edit hoặc tìm đúng file đó up lên,... Đấy là chưa kể update thêm package thì khá rắc rối. Các chuyên gia công nghệ  lại nghĩ ra một giải pháp CI/CD ( CI (Continuous Integration) và CD (Continuous Delivery) - tích hợp thường xuyên ) giúp cho quá trình deploy test, dev, production một cách nhanh chóng và tự động hoàn toàn. Bạn dev chỉ cần code xong thấy ok push lên git. Các công cụ CI/CD tự động kiểm tra thấy có push mới là tự động chạy build code sau đó copy vào đúng thư mục cần run một cách hoàn chỉnh nhanh c

16 điểm khác nhau khi khởi tạo dự án bằng công cụ Expo và React Native CLI

Dưới đây là 16 điểm khác nhau giữa việc khởi tạo dự án bằng Expo và React Native CLI: Cấu trúc dự án: Expo sử dụng cấu trúc dự án khác với React Native CLI. Expo sử dụng một số thư mục đặc biệt để quản lý các file cấu hình của dự án. Môi trường phát triển: Expo có thể cho phép bạn phát triển ứng dụng của mình trực tiếp trên điện thoại thông qua ứng dụng Expo Client. Trong khi đó, khi sử dụng React Native CLI, bạn cần sử dụng máy ảo để kiểm tra ứng dụng của mình trên các thiết bị di động khác nhau. Quản lý dependencies: Expo sử dụng một số package và thư viện để quản lý dependencies của ứng dụng của bạn. Với React Native CLI, bạn cần tự cài đặt các package và thư viện cần thiết để phát triển ứng dụng. Tích hợp các tính năng của Expo: Expo cung cấp một số tính năng mà bạn có thể sử dụng trong ứng dụng của mình, bao gồm Push Notifications, Permissions, và Analytics. Với React Native CLI, bạn cần tự tìm và tích hợp các tính năng này vào ứng dụng của mình. Quản lý mã nguồn: Expo cung cấp mộ

Fix lỗi Vmmem ăn ram nhiều - vmmem high memory wsl2

 Dùng docker và sử dụng core linux của win thường rất hay bị lỗi vmmem ăn ram nhiều. Cách khắc phục cấu hình lại limit ram được sử dụng của core WSL đỡ bị ăn nhiều như sau Tạo file  %UserProfile%\.wslconfig [wsl2] kernel=<path> # An absolute Windows path to a custom Linux kernel. memory=<size> # How much memory to assign to the WSL2 VM. processors=<number> # How many processors to assign to the WSL2 VM. swap=<size> # How much swap space to add to the WSL2 VM. 0 for no swap file. swapFile=<path> # An absolute Windows path to the swap vhd. localhostForwarding=<bool> # Boolean specifying if ports bound to wildcard or localhost in the WSL2 VM should be connectable from the host via localhost:port (default true). # <path> entries must be absolute Windows paths with escaped backslashes, for example C:\\Users\\Ben\\kernel # <size> entries must be size followed by unit, for example 8GB o